Nhà máy đường Sông Lam Nghệ An là một trong 2 đơn vị công nghiệp mía đường của Miền Bắc được Trung Quốc viện trợ xây dựng từ năm 1958 và đi vào sản xuất từ năm 1960. Nhà máy trước đây được xây dựng tại xã Hưng Phú - Hưng Nguyên - Nghệ An có công suất ban đầu là 350 tấn mía/ngày và 50.000 lít cồn thực phẩm/năm. Các xã ven Sông Lam (Đức Thọ - Hà Tĩnh, Nam Đàn, Hưng Nguyên - Nghệ An) cung cấp nguyên liệu mía cho Nhà máy. Từ năm 1999 do thiên tai bão lụt lớn ở Miền Trung nên nguyên liệu mía không thể tồn tại. UBND Tỉnh Nghệ An sau khi xem xét ý kiến Chính Phủ đã quyết định di chuyển nhà máy lên địa điểm mới tại xã Đỉnh Sơn huyện Anh Sơn và đầu tư mở rộng công suất lên 500 tấn mía/ngày, 1 triệu lít cồn/năm.
Do công nghệ lạc hậu dẫn đến tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng môi trường nước trong quá trình sản xuất. Với lượng nước thải lớn, khoảng 7.000m3 ngày/đêm từ dây chuyền sản xuất đường và cồn, nồng độ các chất gây ô nhiễm đều vượt ngưỡng cho phép. Ngoài ra, mỗi ngày hàng trăm tấn bã thải được thải ra ngoài. Đây là nguồn chất thải dễ lên men, hôi thối và dễ bị khuếch tán theo gió, trôi theo mưa nên việc không thu gom chế biến sẽ gây ô nhiễm nặng môi trường xung quanh…
Với sự hỗ trợ của Bộ Công Thương và Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam, năm 2008, Công ty đã thực hiện đánh giá SXSH. Từ tháng 5 năm 2008, Công ty thành lập đội SXSH với đội trưởng là Ông Phan Đình Đức - Giám đốc công ty và 15 thành viên để tiến hành đánh giá SXSH. Trọng tâm của việc đánh giá SXSH được xác định là hai dây chuyền sản xuất đường và cồn của công ty.
Sau khi đánh giá quá trình sản xuất, xác định các dòng chất thải, đội SXSH tiến hành cân bằng các dòng vật chất và năng lượng của dây chuyền sản xuất. Toàn bộ số liệu thu thập được phục vụ để xác định các giải pháp SXSH cho từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất.
Quá trình áp dụng SXSH tại công ty được chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 tập trung triển khai áp dụng các giải pháp có chi phí thấp hoặc không tốn chi phí. Giai đoạn 2 tập trung đầu tư các giải pháp đòi hỏi kinh phí cao nhưng đem lại hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường. Lợi ích của việc áp dụng SXSH được tóm lược như sau:
Do công nghệ lạc hậu dẫn đến tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng môi trường nước trong quá trình sản xuất. Với lượng nước thải lớn, khoảng 7.000m3 ngày/đêm từ dây chuyền sản xuất đường và cồn, nồng độ các chất gây ô nhiễm đều vượt ngưỡng cho phép. Ngoài ra, mỗi ngày hàng trăm tấn bã thải được thải ra ngoài. Đây là nguồn chất thải dễ lên men, hôi thối và dễ bị khuếch tán theo gió, trôi theo mưa nên việc không thu gom chế biến sẽ gây ô nhiễm nặng môi trường xung quanh…
Với sự hỗ trợ của Bộ Công Thương và Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam, năm 2008, Công ty đã thực hiện đánh giá SXSH. Từ tháng 5 năm 2008, Công ty thành lập đội SXSH với đội trưởng là Ông Phan Đình Đức - Giám đốc công ty và 15 thành viên để tiến hành đánh giá SXSH. Trọng tâm của việc đánh giá SXSH được xác định là hai dây chuyền sản xuất đường và cồn của công ty.
Sau khi đánh giá quá trình sản xuất, xác định các dòng chất thải, đội SXSH tiến hành cân bằng các dòng vật chất và năng lượng của dây chuyền sản xuất. Toàn bộ số liệu thu thập được phục vụ để xác định các giải pháp SXSH cho từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất.
Quá trình áp dụng SXSH tại công ty được chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 tập trung triển khai áp dụng các giải pháp có chi phí thấp hoặc không tốn chi phí. Giai đoạn 2 tập trung đầu tư các giải pháp đòi hỏi kinh phí cao nhưng đem lại hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường. Lợi ích của việc áp dụng SXSH được tóm lược như sau:
Lợi ích kỹ thuật |
Lợi ích kinh tế |
Lợi ích môi trường |
Giai đoạn I |
||
Giảm 16.7% suất tiêu thụ than |
Tiết kiệm 109 triệu đồng/năm | Giảm bụi, khí nhà kính |
Giảm 11.7% suất tiêu thụ điện |
29.5 triệu đồng/năm | |
Giai đoạn 2 |
||
Tận dụng được bùn tro bã mía để sản xuất 5.000 tấn phân vi sinh/năm | 710 triệu đồng/năm |
Xử lý triệt để khoảng 100 tấn bã thải/năm Hạn chế tình trạng ô nhiễm mùi Xử lý triệt để 100m3 nước thải/ngày |
Các giải pháp SXSH đã được áp dụng tại công ty bao gồm:
TT | Tên giải pháp |
Đầu tư |
Hiệu quả |
Nhóm giải pháp |
1 | Sửa lại các vị trí rò rỉ | 15 triệu VNĐ | Tiết kiệm 58 tấn than/năm |
QLNV |
2 | Che chắn than khi trời mưa | 7 triệu VNĐ |
Tiết kiệm 20 tấn than/năm | QLNV |
3 | Thay thế các loại đèn đang sử dụng bằng đèn tiết kiệm điện |
2 triệu VNĐ |
Tiết kiệm 16 triệu đồng/năm |
CTTB |
4 | Thay thế bằng quạt công nghiệp công suất thấp | 5 triệu VNĐ |
Tiết kiệm 13,5 triệu/năm |
CTTB |
5 | Hệ thống xiclon hút bụi khử mùi bằng nước vôi trong | 8.2 tỷ VNĐ
|
Sản xuất 5.000 tấn phân vi sinh/năm, thu lại lợi ích 710 triệu/năm. Giảm bụi và khử mùi hôi tại nơi sản xuất và môi trường xung quanh Xử lý triệt để 100m3 nước thải/ngày |
XLCĐÔ |
6 | Hệ thống xử lý nước thải do sản xuất cồn | XLCĐÔ | ||
7 | Hệ thống sản xuất phân vi sinh | XLCĐÔ |
Nhận thấy các lợi ích từ hoạt động SXSH, Ban lãnh đạo Doanh nghiệp quyết định duy trì hoạt động của đội SXSH và lồng ghép các hoạt động SXSH vào hệ thống quản lý chung của Doanh nghiệp.
Theo lãnh đạo công ty, SXSH không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải, mà còn phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, khẳng định uy tín. Đồng thời, các giải pháp SXSH đã giúp công ty giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường trong thời gian qua./.
Theo lãnh đạo công ty, SXSH không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải, mà còn phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, khẳng định uy tín. Đồng thời, các giải pháp SXSH đã giúp công ty giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường trong thời gian qua./.